Dòng sự kiện:

Các bài thuốc chữa bệnh hiệu quả từ quả sim rừng

Mai Nguyên (Tổng hợp)
13:15 19/07/2017
Quả sim không chỉ ăn rất ngon mà còn có công dụng chữa rất nhiều bệnh hiệu quả.

Sim là một cây thuốc quen thuộc của người dân Việt Nam, trong các sách Đông y có tên gọi là sơn nẫm, cương nẫm, nẫm tử, dương lê, đào kim nương, hồng sim...

Tên khoa học là Rhodomyrtus tomentosa Wight, họ Sim (Myrtaceae) hay họ đào kim nương tức họ Sim (theo tên gọi của chi Rhodomyrtus). Sim có nguồn gốc bản địa ở khu vực Nam và Đông Nam Á, từ Ấn Độ về phía đông tới miền Nam Trung Quốc, Đài Loan và Philippines, và về phía Nam tới Malaysia và Sulawesi...

Quả sim có vị ngọt, tính bình, dùng để trị thiếu máu khi mang thai, suy nhược sau cơn bệnh, giúp an thai. Sim chín ăn rất ngon và bổ.

Khi quả sim chín, có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần; liều dùng từ 12 – 15g khô (30 – 60g tươi) sắc với nước hoặc ngâm rượu uống; dùng ngoài đốt tồn tính, nghiền mịn, bôi vào chỗ bị bệnh.

Sim là một cây thuốc quen thuộc của người dân Việt Nam. Ảnh minh họa

Dưới đây là các bài thuốc chữa bệnh từ quả sim:

– Đại tiện xuất huyết: Dùng quả sim khô 20g, nước 2 bát (khoảng 400ml), sắc còn 8 phần (khoảng 320ml), chia 2 lần uống trong ngày; liên tục trong 1 tuần.

– Thoát giang (lòi dom, trực tràng lòi ra ngoài hậu môn): Quả sim tươi 30 – 60 g (khô 15 – 30 g) nấu với dạ dày lợn, dùng làm thức ăn trong bữa cơm.

– Bỏng: Quả sim sao tồn tính, nghiền thành bột mịn, trộn với dầu thực vật bôi vào vết thương. Trong trường hợp bỏng lửa, có thể lấy rễ sim khô đốt thành than, nghiền thành bột mịn, trộn với mỡ bò bôi vào vết thương.

– Viêm dạ dày, viêm ruột cấp: Lá sim tươi 50-100 g (lá khô 15-20 g) sắc nước uống.

– Viêm gan virus: Rễ sim khô 30 g, sắc kỹ với nước, chia 2 lần uống sau bữa ăn. Mỗi liệu trình 20 ngày. Nếu vàng da nặng, thêm điền cơ hoàng, nhân trần, bạch hoa xà thiệt thảo mỗi thứ 15 g, kê cốt thảo 30 g, cùng sắc uống.

Quả sim có nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả. Ảnh minh họa

– Đau đầu, hen (dạng hư hàn): Dùng rễ sim khô 60 g, sắc nước uống.

– Phong thấp, bị thương lâu ngày nên khớp xương đau nhức: Rễ sim khô 60 g sắc lấy nước, hòa với rượu uống.

– Tiểu đường: Dùng rễ sim khô 30-60 g cùng với thịt lợn nạc nấu lên ăn trong bữa cơm hằng ngày (Tuyền Châu bản thảo).

– Trĩ lở loét: Dùng rễ sim khô 40-50 g, hoa hòe 15-20 g, nấu kỹ với lòng lợn; bỏ bã thuốc, ăn lòng lợn và uống nước canh. Dùng liên tục trong nhiều ngày.

Nguồn: Gia đình Việt Nam