Dòng sự kiện:

Công dụng 13 loại rau thơm thường dùng bạn nên biết

17:39 24/02/2016
Trong các bữa ăn bạn nên ăn kèm thêm chút rau thơm bởi mỗi loại rau thơm đều có lợi ích sức khỏe riêng.

Tin liên quan

Húng quế: Là loại thảo dược tốt cho gan, ổn định lượng đường trong máu và có tính kháng khuẩn. Đây là loại húng chứa nhiều tinh dầu chứa các vitamin và chất khoáng, nhất là magie rất tốt cho cơ bắp, tim mạch. Tinh dầu này cũng có chất chống oxy hóa mạnh có thể làm chậm quá trình lão hóa, phòng chống ung thư. Tinh dầu chưng cất từ húng quế được nhiều spa sử dụng trong dưỡng da, làm đẹp da, trị mụn trứng cá và bệnh vảy nến.

Mùi tàu: Còn gọi là ngò tây, ngò gai, ngò tàu. Cây mùi tàu được nhân dân ta trồng phổ biến khắp nơi, dùng để ăn sống, nấu canh và làm thuốc chữa bệnh. Mùi tàu có vị the, tính ấm, mùi thơm hắc, khử thấp nhiệt, thanh uế, mạnh tỳ vị, kích thích tiêu hóa...

Húng lủi: Cũng là một loài thuộc họ húng, trong húng lủi có nhiều tinh dầu, đặc biệt là loại tinh dầu có tác dụng kích thích tiêu hóa, thư giãn. Chỉ cần bỏ vài lá húng lủi vào ly nước trà hoặc ly nước nóng, bồn tắm, tinh dầu sẽ làm bạn sảng khoái.

Húng lủi theo nghiên cứu của y học hiện đại cũng có khả năng phòng chống ung thư do trong thành phần có chứa perillyl. Nước ép húng lủi cũng là loại nước làm đẹp da tuyệt hảo.

Bạc hà: Bạc hà là một bài thuốc khá hữu hiệu trong việc chữa trị cảm cúm và các vết côn trùng cắn, giúp lợi tiêu hóa, chữa chứng đầy hơi, thấp khớp, nấc cục, thông cổ, trị viêm xoang nhẹ.

Dầu bạc hà cay còn có thể làm dịu cơn hen suyễn nhẹ bằng cách ngửi. Phụ nữ có mang thì nên thận trọng khi dùng vì rất có thể dẫn đến sẩy thai.

Ảnh minh họa.

Thìa là: Rau thìa là và hạt của nó được dùng làm gia vị rất phổ biến. Trong thành phần của chúng có nhiều khoáng chất và vitamin như C, B3, mangan, chất xơ, kali, canxi, magie, sắt và các kích thích tố nhữ như fenchone, caretenoids, flavonoid, anethole và camphene..

Hạt thì là được sử dụng để trị đầy hơi, khó tiêu, tăng huyết áp, tăng sữa cho sản phụ sau sinh, tăng ham muốn tình dục… Một vài cọng rau thìa là gia giảm vào món ăn sẽ giúp bạn ngon miệng, dễ tiêu. Tuy nhiên không nên dùng hạt thìa là với lượng lớn vì nó có thể gây ảo giác, co giật.

Rau răm: Theo đông y, rau răm có vị cay nồng, mùi thơm hắc, tính ấm. Rau răm khi ăn sống thì ấm bụng, tiêu thực, kích thích tiêu hóa, sát trùng, tán hàn. Rau răm làm sáng mắt, ích trí, mạnh gân cốt, trị co gân (chuột rút), chữa dạ dày lạnh, đầy hơi, đau bụng, kém ăn, tiêu chảy. Nhờ có vị cay, tính ấm, tiêu thực, kích thích tiêu hóa nên rau răm thường được dùng ăn cùng trứng vịt lộn, thịt bò, thịt gà, cháo trai, hến để giúp ngon miệng, làm ấm tì vị. Tuy nhiên, không nên ăn nhiều rau răm vì sẽ làm giảm tinh khí, thương tổn đến tủy, suy yếu tình dục ở cả đàn ông lẫn phụ nữ.

Tía tô: Tía tô là vị thuốc được y dược học đông phương xếp vào loại giải biểu (làm cho ra mồ hôi) thuốc nhóm phát tán phong hàn (nhóm do lạnh gây bệnh) cần chữa bằng cách cho ra mồ hôi, khỏi sốt. Không chỉ là rau gia vị thơm ngon, tía tô còn là cây thuốc được dùng phổ biến trong y học cổ truyền. Tía tô có vị cay, tính ấm, có tác dụng trị cảm lạnh, đầy bụng, nôn mửa. Cành tía tô có vị cay ngọt, có tác dụng an thai, chống nôn mửa, giảm đau, hen suyễn.

Rau diếp cá: Theo thạc sĩ, Dược sĩ Đoàn Xuân Đinh, Khoa Dược, viện Y học cổ truyền Quân đội cũng cho biết, mùi tanh tanh của rau diếp cá khi vò ra chính là tinh của nó. Tinh dầu này chính là công dụng quý của diếp cá. Lá và phần thân bò trên mặt đất của nó có những chất kết hợp cùng với tinh dầu mang tác dụng điều trị bệnh.Cây này đã được ghi trong các sách thuốc từ cách đây hàng nghìn năm. Với giá trị làm thuốc thanh nhiệt, giải độc do làm mát huyết trong cơ thể nên trong các trường hợp bị viêm nhiễm trong cơ thể như mụn nhọt, mẩn ngứa có thể dùng rau diếp cá làm mát máu. Hoặc khi bị bệnh đường ruột, bị tiêu chảy cũng có thể dùng diếp cá.

Rau diếp cá có thể dùng để hạ sốt cho trường hợp trẻ sốt mà không muốn dùng thuốc Tây, hoặc phụ nữ có thai không dùng được Tân dược. Rau này còn có thể dùng để trị táo bón do đại tràng bị nhiệt, hay dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa.

Sả (cỏ chanh): Sả rất tốt cho hệ tiêu hóa, có tác dụng kích thích ra mồ hôi, hạ sốt ở người bệnh cảm và giúp lợi tiểu. Sả còn được dùng để điều trị chứng co thắt cơ, chuột rút, thấp khớp, đau đầu..

Lá sung: Sung là loại cây thường được trồng ven ao hồ để lấy bóng mát, lá dùng gói nem. Làm thuốc nên chọn những lá có nốt sần. Ta hay gọi là lá sung vá hay lá sung tật.

Lá sung tính mát, vị ngọt hơi chát, có tác dụng thông huyết, giảm đau, lợi tiểu, tiêu viêm, tiêu đờm, tiêu thũng, sát trùng, bổ huyết. Trong dân gian, lá sung thường được dùng để chữa sốt rét, tê thấp, lợi sữa.

Rau mùi (ngò rí): Loại rau này có rất nhiều công dụng, hạt của nó cũng vậy. Bị cảm cúm, nhức đầu, sổ mũi, bạn sắc 100 gam hạt mùi uống ngày hai lần đến khi khỏi. Để trị tiêu chảy có máu, dùng hạt mùi sao thơm tán nhỏ, pha với nước sôi mỗi lần 7 gam, uống ngày 2 lần sẽ sớm dứt.

Ăn rau mùi, hoặc cầu kỳ hơn là uống nước ép lá mùi sẽ giúp hạ cholesterol trong máu, bổ sung cho cơ thể một lượng lớn vitamin như vitamin A, B1, C, B2, sắt. Rau mùi cũng có tác dụng giúp long đờm, chữa rối loạn tiêu hóa.

Đinh lăng: Theo y học cổ truyền lá đinh lăng có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, phòng co giật ở trẻ em, chữa viêm gan, thiếu máu, ho ra máu, kiết lỵ.

Lá lốt: Lá lốt có công dụng ấm trung tiêu, ấm dạ dày. Chữa nôn mửa do bị khí lạnh bụng đầy đau. Chữa nhức đầu, đau răng, mũi luôn luôn chảy nước, đại tiện lỏng ra nước, ra máu. Trong nhân dân, lá lốt thường được dùng chữa các bệnh như đau nhức xương khớp, bệnh phụ khoa (các viêm nhiễm ở vùng âm đạo, ngứa, ra khí hư đổ mồ hôi nhiều ở tay chân. Ngoài ra lá lốt còn rất hiệu quả trong việc chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay, đau rang, viêm xoang, chảy nước mũi đặc, say nắng, đau bụng lạnh, đi tiêu phân lỏng, buồn nôn, nấc cụt. Như vậy lá lốt là một loại rau thơm có tác dụng đa dạng trong việc trị các loại bệnh.

Chi Chi (tổng hợp)

Nguồn: Gia đình Việt Nam

Video hot: [mecloud]ADjp8fn8iG[/mecloud]