Dòng sự kiện:

Vóc dáng chuẩn theo chỉ số khối cơ thể BMI được tính thế nào?

Chỉ số khối cơ thể (BMI) là số đo so sánh cân nặng với chiều cao, dùng để xác định cân nặng cơ thể đang ở trạng thái gầy, bình thường, hay thừa cân, béo phì.

Cách tính chỉ số khối cơ thể (BMI)

BMI được tính bằng cân nặng (tính theo kilogram) chia cho chiều cao bình phương (tính bằng mét). Công thức tính như sau:
BMI = Cân nặng (kg) /[Chiều cao (m) x Chiều cao (m)]

Như vậy, nếu chỉ số khối cơ thể BMI của bạn nhỏ hơn 18,5, nghĩa là bạn gầy, dưới 16 là quá gầy hay suy dinh dưỡng. Chỉ số 18,5 ≤ BMI < 23 là bình thường. Còn trên 23 là béo, trên 25 là béo phì.

Cân nặng chuẩn, cân nặng nên có

Cân nặng chuẩn (cân nặng nên có) là khi cân nặng tương ứng với giá trị BMI = 22. Do vậy, với một người cao 1,6 mét thì cân nặng nên có bằng 1,6 x 1,6 x 22 = 56,3 kg.

Lưu ý: đánh giá chỉ số BMI cần thận trọng vì có thể không chính xác trong một số trường hợp. Ví dụ: ở những người có khối cơ phát triển như những người lao động chân tay hay vận động viên, thường có chỉ số BMI cao nhưng tỷ lệ mỡ cơ thể không cao.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, vóc dáng chuẩn cho người cao tuổi là nữ giới (67 tuổi) cao 1m55 nên có cân nặng là 54kg. Đây là chỉ số khối cơ thể (BMI):22,5 nằm trong ngưỡng lý tưởng cho sức khỏe. Chỉ số BMI lý tưởng theo các chuyên gia nằm ở ngưỡng 18,5 -22,9.

Cách cân trọng lượng cơ thể:

Để kết quả cân được chính xác, cần lưu ý các điểm sau:

- Cân vào buổi sáng ngủ dậy, sau khi đi tiểu tiện, chưa ăn uống gì hoặc cân vào giờ thống nhất.

- Mặc quần áo nhẹ, không đi giầy dép.

- Đứng giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, trọng lượng dồn đều 2 chân.

- Cân đặt ở vị trí ổn định, bằng phẳng, chỉnh cân về vị trí cân bằng tương ứng với số 0

- Thường xuyên kiểm tra độ chính xác và độ nhạy của cân.

- Cân nặng được ghi với 1 số lẻ sau dấu phẩy, ví dụ: 60,5 kg

Cách đo chiều cao cơ thể

Bỏ giầy dép, đi chân không, đứng quay lưng vào thước đo, lưu ý để thước đo theo chiều thẳng đứng, vuông góc với mặt đất nằm ngang.
Gót chân, mông, vai và đầu nằm trên đường thẳng, mắt nhìn thẳng. Kiểm tra độ chính xác của thước đo, chiều cao được ghi với 1 số lẻ sau dấu phẩy, ví dụ: 152,5 cm.

Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số khối cơ thể như sau:

BMI < 16 thiếu năng lượng trường diễn độ III
16 ≤ BMI < 17 thiếu năng lượng trường diễn độ II
17 ≤ BMI < 18,5 thiếu năng lượng trường diễn độ I
18,5 ≤ BMI < 23 bình thường
BMI ≥ 23 thừa cân
23 ≤ BMI < 25 tiền béo phì
25 ≤ BMI < 30 béo phì độ I
30 ≤ BMI < 35 béo phì độ II
BMI ≥ 35 béo phì độ III

PGS.TS.BS Trần Văn Thuấn

Nguồn: Gia đình Việt Nam